Bệnh nhân bỏng là gì? Các công bố khoa học về Bệnh nhân bỏng

Bệnh nhân bỏng là một người bị tổn thương da và mô dưới da do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất hóa học hay ánh sáng mạnh. Bỏng được chia thành 4 loại dựa trê...

Bệnh nhân bỏng là một người bị tổn thương da và mô dưới da do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất hóa học hay ánh sáng mạnh. Bỏng được chia thành 4 loại dựa trên mức độ nặng nhẹ của tổn thương: bỏng bề mặt nhẹ, bỏng bề mặt sâu, bỏng toàn bộ da và bỏng toàn bộ da và mô dưới da. Bệnh nhân bỏng đòi hỏi sự chăm sóc và điều trị kịp thời để giảm đau, tăng tốc quá trình lành, ngăn ngừa nhiễm trùng và giữ cho da không bị sẹo.
Bệnh nhân bỏng là người bị tổn thương da và mô dưới da do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất hóa học, ánh sáng mạnh hoặc từ các nguồn khác nhau. Bỏng có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm tai nạn xảy ra tại gia đình, nấu nướng, làm việc với các chất hóa học, phẫu thuật, tác động từ lửa, nhiệt độ cao, hơi nước hoặc các nguyên nhân khác.

Có 4 loại chính của bỏng dựa trên mức độ nặng nhẹ của tổn thương:

1. Bỏng bề mặt nhẹ (bỏng bậc 1): Bỏng chỉ ảnh hưởng đến lớp ngoài cùng của da, gây đỏ, đau và sưng. Thường xảy ra khi da tiếp xúc với nhiệt độ cao như khi chạm vào vật nóng hoặc dưới ánh nắng mặt trời quá lâu.

2. Bỏng bề mặt sâu (bỏng bậc 2): Bỏng ảnh hưởng đến cả lớp trên cùng và lớp dưới cùng của da. Da bị tổn thương nghiêm trọng và có thể có các vết nứt, mủ hoặc vết loét. Người bị bỏng bậc 2 có thể gặp các triệu chứng như đau, sưng, mủ, phì đại và có thể mất đi một phần chức năng của da.

3. Bỏng toàn bộ da (bỏng bậc 3): Bỏng ảnh hưởng đến toàn bộ da, làm mất đi lớp biểu bì. Da bị tổn thương nặng và có thể có màu đen, trắng hoặc có vết thâm. Do da bị phá hủy, bỏng bậc 3 thường không gây đau như bỏng bậc 1 và 2 do các dây thần kinh bị hủy hoại.

4. Bỏng toàn bộ da và mô dưới da (bỏng bậc 4): Đây là loại bỏng nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng đến cả da và mô dưới da, bao gồm cơ, dây thần kinh và mạch máu. Da có thể bị cháy cháy thành tro và mô dưới da bị phá hủy. Điều này có thể gây tổn thương sâu và cản trở khả năng hoạt động của cơ và cấu trúc.

Điều trị cho bệnh nhân bỏng bao gồm xử lý đúng cách vết bỏng, bao gồm làm sạch vùng bỏng, bôi thuốc chống nhiễm trùng và băng bó, sử dụng thuốc giảm đau hoặc thuốc chống viêm nếu cần, và nếu tổn thương nghiêm trọng hơn, có thể cần phẫu thuật hoặc các biện pháp điều trị bổ trợ. Bệnh nhân bỏng thường cần được quan sát cẩn thận và theo dõi để đảm bảo sự phục hồi hoàn toàn và tránh các biến chứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh nhân bỏng":

Các yếu tố dự đoán tử vong ở bệnh nhân bỏng Dịch bởi AI
Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 49 Số 6 - Trang 365-370 - 2007

Thống kê về tỷ lệ tử vong do bỏng có thể gây hiểu nhầm nếu không tính đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả. Các ước lượng như vậy rất hữu ích cho bệnh nhân và những người khác trong việc đưa ra quyết định y tế và tài chính liên quan đến việc chăm sóc của họ. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố dự đoán lâm sàng, vi sinh vật và xét nghiệm có liên quan đến tử vong nhằm mục đích tập trung vào việc cải thiện chăm sóc bỏng. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng các biến độc lập, được phân tích tuần tự và tụ lại, sử dụng thống kê đơn biến và hồi quy logistic đa biến theo nhóm để xác định biến nào dự đoán tốt hơn xác suất tử vong. Các bệnh nhân sống sót và không sống sót trong số bệnh nhân bỏng được so sánh để định nghĩa các yếu tố dự đoán tử vong. Tỷ lệ tử vong là 5,0%. Tuổi cao hơn, diện tích bỏng lớn hơn, sự hiện diện của nấm trong vết thương, thời gian nằm viện ngắn hơn và sự hiện diện của vi khuẩn kháng đa kháng sinh trong vết thương đều dự đoán một cách có ý nghĩa về tử vong tăng cao. Các tác giả kết luận rằng những bệnh nhân có khả năng tử vong cao nhất là những người trên 50 tuổi, có các vùng da hiến tặng hạn chế và những người có vi khuẩn và nấm kháng đa kháng sinh trong vết thương.

#tử vong do bỏng #yếu tố dự đoán #vi khuẩn kháng đa kháng sinh #nấm trong vết thương #chăm sóc bệnh nhân bỏng
Các tế bào gốc mỡ từ bệnh nhân bị bỏng có xu hướng tăng cường chuyển hóa oxy hóa và sản xuất loài phản ứng oxy trong quá trình tái sinh Dịch bởi AI
Stem Cell Research & Therapy - Tập 12 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Bệnh nhân có tổn thương bỏng nghiêm trọng (trên 20% diện tích bề mặt cơ thể) trải qua tình trạng chuyển hóa cao, điều này làm kéo dài đáng kể thời gian lành vết thương. Các tế bào gốc lấy từ mỡ (ASCs) đã được đề xuất như một giải pháp hấp dẫn cho việc điều trị vết thương bỏng, bao gồm khả năng mở rộng tự thân của ASCs. Trong khi các tế bào mỡ dưới da thể hiện một hồ sơ chuyển hóa thay đổi sau khi bị bỏng, vẫn chưa biết liệu điều này có xảy ra với các tế bào gốc liên quan đến mô mỡ hay không.

Phương pháp

Các ASCs được tách ra từ da bỏng thải loại của các bệnh nhân bị thương nặng (BH, n = 6) và mô mỡ dưới da chưa bị bỏng của các bệnh nhân tiến hành phẫu thuật tạo hình bụng (UH, n = 6) và được phân tích ở các lần cấy ghép 2, 4 và 6. Phương pháp nhuộm dòng tế bào được sử dụng để định lượng các dấu hiệu bề mặt của ASCs (CD90, CD105 và CD73). Số lượng ti thể và sản xuất loài oxy phản ứng (ROS) được xác định với MitoTracker Green và MitoSOX Red, trong khi các xét nghiệm Tiềm năng Màng Ti thể JC-10 cũng được thực hiện. Hô hấp ti thể và quá trình glycolysis được phân tích bằng máy đo hô hấp độ phân giải cao (Máy phân tích Seahorse XFe24).

Kết quả

Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa BH và UH (34 ± 6 và 41 ± 4 tuổi, tương ứng, P = 0.49). Trong khi các ASCs ở lần cấy ghép 2 có biểu hiện dấu hiệu ASCs thấp hơn so với các lần cấy ghép tiếp theo, không có sự khác biệt đáng kể trong biểu hiện giữa các ASCs BH và UH. Tương tự, không tìm thấy sự khác biệt về số lượng ti thể hay tiềm năng màng giữa các lần cấy ghép hoặc nhóm. Phân tích ANOVA hai chiều cho thấy ảnh hưởng đáng kể (P < 0.01) của sự cấy ghép đến sản xuất ROS ti thể, với việc tăng ROS ở ASCs BH tại các lần cấy ghép sau. Sức chứa phosphoryl hóa oxy hóa (rò rỉ và hô hấp tối đa) tăng đáng kể ở ASCs BH (P = 0.035) nhưng không ở ASCs UH. Ngược lại, quá trình glycolysis cơ bản giảm đáng kể ở ASCs BH (P = 0.011) khi cấy ghép vào các lần sau, nhưng không ở ASCs UH.

Kết luận

Như vậy, các ASCs từ những người bị bỏng có xu hướng ngày càng trở nên oxy hóa nhiều hơn và ít glycolytic hơn khi so với các ASCs từ bệnh nhân chưa bị bỏng. Sự gia tăng khả năng oxy hóa này có liên quan đến sản xuất ROS ở các lần cấy ghép sau. Mặc dù việc mở rộng tự thân của ASCs có triển vọng lớn cho việc điều trị các bệnh nhân bị bỏng với nguồn tế bào donor hạn chế, những hệ quả tiêu cực tiềm ẩn khi sử dụng chúng cần được nghiên cứu thêm.

Cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị bệnh nhân bỏng nặng.
Nghiên cứu này phân tích cơ cấu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị của bệnh nhân (BN) bỏng nặng. Kết quả cho thấy, tổng chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 75,3 triệu đồng. Trong đó, bảo hiểm y tế chi trả chiếm 58,1%. Chi phí điều trị cho 1 ngày nằm viện là 2,6 triệu đồng, cho 1% diện tích bỏng là 2,5 triệu đồng. Về cơ cấu, tỷ lệ chi phí cho thuốc, vật tư chiếm cao nhất (43,2%), sau đó là phẫu thuật và thủ thuật (30,2%). Chi phí điều trị gia tăng theo tuổi, diện tích bỏng và diện tích bỏng sâu (p < 0,05) và cao hơn đáng kế ở nhóm bệnh nhân bỏng hô hấp, bỏng điện và tử vong (p < 0,01). Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng độc lập đến chi phí điều trị gồm diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu và bỏng hô hấp.
#Bỏng #chi phí điều trị
Tình hình thu dung và điều trị bệnh nhân bỏng nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2019
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân bỏng điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác trong năm 2019.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả dựa trên 3007 hồ sơ bệnh án bệnh nhân bỏng điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, thời gian vào viện từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019.Kết quả: Số người bệnh được đưa vào bệnh viện sau bỏng chủ yếu sau 72 giờ và 2 - 6 giờ chiếm 32,36% và 31,89%. Nguyên nhân gây bỏng chủ yếu nước sôi, lửa (20,68%, 9,38%). 3,59% bệnh nhân bị bỏng do 2, 3 tác nhân phối hợp, bỏng do kết hợp giữa điện và tia lửa điện là nhiều nhất với 56 trường hợp (1,86%). Tỷ lệ Nam/Nữ = 2,20/1 (68,74%/31,26%). Bệnh nhân đến từ nông thôn nhiều hơn thành thị (64,32% và 35,68%), bệnh nhân có BHYT là chủ yếu (85,93%). Bệnh nhân đến từ Hà Nội chiếm số lượng lớn so với các địa phương khác (29,89%). Trong tháng 7, số bệnh nhân vào viện cao nhất (10,70%), thấp nhất vào tháng 3 với 222 bệnh nhân. Bệnh nhân có diện tích bỏng bỏng chung và bỏng sâu < 10% DTCT là chủ yếu, lần lượt là 54,60% và 36,22%. Chi trên, chi dưới là vị trí bỏng hay gặp với 21,26% và 21,31%. Có 13,17% bệnh nhân bỏng có bệnh lý, tổn thương kết hợp, bệnh nhân bị bỏng hô hấp chiếm tỉ lệ cao nhất với 68 trường hợp (2,26%).Số lượng lớn bệnh nhân nhập viện điều trị không phải can thiệp phẫu thuật (58,13%). 71 trường hợp phải cắt cụt chi thể, chiếm 2,36%. Nguyên nhân bỏng chủ yếu phải cắt cụt chi thể là do điện cao thế (78,87%). Bệnh nhân khỏi ra viện là 96,34%, số bệnh nhân tử vong là 67 trường hợp (2,23%). Bệnh nhân nằm điều trị tại bệnh viện > 15 ngày chiếm 50,78%, ngày nằm điều trị trung bình là 12.56 ± 18.85. Số bệnh nhân chuyển viện là 06 bệnh nhân.Kết luận: Trẻ em < 6 tuổi và người trong độ tuổi lao động là nhóm đối tượng có nguy cơ, tỉ lệ bị bỏng cao. Cần tuyên truyền rộng rãi hơn nữa trên các phương tiện thông tin đại chúng, để người dân biết các biện pháp phòng tránh tai nạn bỏng và sơ cứu ban đầu sau khi bị bỏng.
#Đặc điểm dịch tễ #bỏng #sơ cứu bỏng
Đặc điểm và kết quả điều trị bệnh nhân bỏng có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Bỏng Quốc Gia
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ, đặc điểm và kết quả điều trị bệnh nhân (BN) bỏng có bảo hiểm y tế (BHYT).Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 15.301 bệnh nhân bỏng điều trị trong 5 năm (2016 - 2020) tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia. Bệnh nhân được chia làm hai nhóm có hoặc không có BHYT được so sánh về các đặc điểm, kết quả điều trị.Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bỏng có BHYT là 82,57%, gia tăng theo thời gian. Nhóm bệnh nhân có BHYT có tỷ lệ nam giới và người lớn thấp hơn, nhập viện muộn hơn, tác nhân bỏng là nhiệt ướt cao hơn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về nơi cư trú, diện tích bỏng, chấn thương kết hợp nhưng diện tích bỏng sâu lớn hơn, tỷ lệ bỏng hô hấp thấp hơn và tỷ lệ có bệnh kết hợp cao hơn ở nhóm có BHYT.Nhóm bệnh nhân có BHYT có thời gian điều trị dài hơn có ý nghĩa thống kê (15 so với 9 ngày; p < 0,01), chi phí điều trị cung cấp nhiều hơn, tỷ lệ tử vong thấp hơn đáng kể so với nhóm không có BHYT (2,79% so với 5,21%; p < 0,001) tuy nhiên chưa đạt đến mức ảnh hưởng độc lập khi phân tích đa biến.Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân bỏng có BHYT tương đối cao và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân bỏng, cần được khuyến khích gia tăng tỷ lệ này trong cộng đồng.
#Bỏng #Bảo hiểm y tế (BHYT) #kết quả điều trị
Bước đầu khảo sát sự biến đổi một số thông số huyết động bằng phương pháp USCOM ở tám bệnh nhân cắt hoại tử bỏng và ghép da
Phẫu thuật cắt hoại tử bỏng và ghép da thường được thực hiện trên bệnh nhân bỏng sâu diện rộng. Phẫu thuật này gây mất máu nhiều. Do đó, đòi hỏi theo dõi sát và điều trị kịp thời các rối loạn huyết động. Gần đây với phương pháp theo dõi cung lượng tim theo nguyên lý siêu âm (Ultrasonic cardiac output monitor - USCOM) giúp theo dõi huyết động không xâm lấn.Tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác, phương pháp này đã được áp dụng để hỗ trợ điều chỉnh huyết động trên các bệnh nhân sốc bỏng, sốc nhiễm khuẩn huyết, đánh giá thay đổi huyết động tiền gánh, hậu gánh và tại tim ở khoa Hồi sức cấp cứu; nhưng phương pháp này lại chưa được áp dụng trong việc theo dõi huyết động ở các bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật cắt hoại tử bỏng ghép da.Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi bước đầu khảo sát sự biến đổi một số thông số huyết động thông qua 8 trường hợp phẫu thuật cắt hoại tử bỏng ghép da được sử dụng phương pháp theo dõi cung lượng tim theo nguyên lý siêu âm.Qua nghiên cứu 8 trường hợp cắt hoại tử bỏng ghép da bước đầu chúng tôi nhận thấy các thông số biến thiên thể tích nhát bóp (SVV), sức cản mạch hệ thống (SVR) đều cao hơn giá trị bình thường tương ứng với khoảng tuổi, trái lại thể tích nhát bóp (SV), chỉ số thể tích nhát bóp (SVI) thấp hơn giá trị bình thường tương ứng với khoảng tuổi. Tuy nhiên các thông số cung lượng tim (CO), chỉ số tim (CI) đều nằm trong giá trị bình thường tương ứng với khoảng tuổi tại năm thời điểm nghiên cứu.
#USCOM #cắt hoại tử bỏng ghép da
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHO BỆNH NHÂN BỎNG CHẤT ĂN MÒN: KINH NGHIỆM QUA 5 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và dài hạn phẫu thuật tạo hình lại đường tiêu hóa trên cho bệnh nhân bị bỏng do chất ăn mòn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  5 trường hợp bao gồm 1 trường hợp bỏng thực quản, 4 trường hợp bỏng cả thực quản và dạ dày do chất ăn mòn gây co rút chít hẹp, thắt chặt thực quản và dạ dày đã được phẫu thuật thành công tạo hình đường tiêu hóa trên tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ 3/ 2021 đến 11/2021. Kết quả nghiên cứu: 1 trường hợp cắt bỏ thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày; 4 trường hợp cắt bỏ toàn bộ thực quản và dạ dày, tạo hình đường tiêu hóa trên bằng hồi đại tràng phải. Thời gian mổ ngắn nhất là 5 tiếng, dài nhất là 8 tiếng. Không có tai biến phẫu thuật, không phải truyền máu trong và sau mổ, một trường hợp viêm phổi sau mổ. Thời gian nằm viện sau mổ ngắn nhất là 9 ngày, dài nhất 18 ngày. Kiểm tra, theo dõi sau mổ 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng tất cả 5 bệnh nhân khỏe mạnh, ăn uống tốt, không bị trào ngược và đã tăng cân. Kết luận: Chất ăn mòn có thể gây tổn thương nghiêm trọng thực quản hoặc cả thực quản và dạ dày. Tạo hình lại đường tiêu hóa trên bằng hồi đại tràng phải cho những bệnh nhân phai cắt bỏ toàn bộ thực quản và dạ dày do chất ăn mòn là phương pháp an toàn và hiệu quả.
#Bỏng đường tiêu hóa trên do chất ăn mòn #cắt thực quản #cắt toàn bộ thực quản và dạ dày #tạo hình đường tiêu hóa trên
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ DIỆN TÍCH LỖ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM 3D QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT CÓ CHỈ ĐỊNH NONG VAN BẰNG BÓNG QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Sự ra đời của siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ 3D) những năm gần đây đã khẳng định vai trò của siêu âm tim trong việc đánh giá các bệnh lý van tim. SATQTQ3D với đầu dò đa chiều ma trận, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát được hình ảnh ba chiều van hai lá từ mặt nhĩ và mặt thất. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy SATQTQ3D  có giá trị hơn siêu âm 2D qua thành ngực (SATQTN2D) trong việc xác định hình thái và diện tích van hai lá. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu:. Khảo sát hình thái và diện tích van hai lá trên siêu âm tim 2D qua thành ngực, siêu âm tim 2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá  khít có chỉ định nong van hai lá bằng bóng qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là hẹp hai lá (HHL) do tổn thương do thấp, có chỉ định nong van hai lá (NVHL) bằng bóng, được thu thập các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng, SATQTN2D,  SATQTQ2D/3D trước  nong van, sau đó được tiến hành NVHL bằng bóng qua da. Kết quả:  Diện tích van hai lá trên SATQTQ 3D thấp hơn diện tích VHL đánh giá bằng phương pháp SATQTN 2D (0,88±0,22 so với  1,01±0,19 cm2), với sự khác biệt trung bình: 0,13±0,2 cm2. Diện tích VHL đánh giá bằng SATQTQ 3D thấp hơn  diện tích VHL đánh giá bằng PHT (0,88±0,22 so với 1,03±0,2 cm2), với sự khác biệt trung bình là 0.15±0,21 cm2, sự khác biệt là rất có ý nghĩa với p< 0,001. Phương pháp SATQTQ 3D phát hiện vôi hóa mép van tốt hơn so với SATQTN 2D: 26,7% đánh giá bằng SATQTQ3D so với 13,3% bằng SATQTN 2D trong đánh giá vôi mép trước và 13,3% đánh giá bằng SATQTQ 3D so với 6,7% bằng SATQTN2D trong đánh giá vôi mép sau ( với p<0,05) . Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai phương pháp siêu âm SATQTN 2D và SATQTQ 2D trong việc đánh giá chênh áp tối đa, trung bình qua VHL và áp lực động mạch phổi tâm thu. Kết luận: Đánh giá diện tích VHL trên  SATQTQ3D nhỏ hơn diện tích VHL trên SATQTN 2D và phương pháp đánh giá qua thời gian bán giảm áp lực PHT. SATQTQ3D phát hiện dính và vôi mép van nhiều hơn so với SATQTN2D.
#Siêu âm tim 3D qua thực quản #hẹp van hai lá #nong van hai lá bằng bóng
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG THẤU PHỔI VÀ THẤU TIM DO TỰ ĐÂM KẾT HỢP BỎNG THỰC QUẢN DO CHẤT TẨY RỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Tổng quan: Vết thương tim là một cấp cứu tối khẩn cấp hiếm gặp nhưng lệ tử vong cao. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ tử vong trước viện khoảng 94% và tử vong khoảng 50% trong thời gian nằm viện. Việc cấp cứu và phẫu thuật khẩn cấp có vai trò quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân và cải thiện tiên lượng. Chúng tôi báo cáo 1 bệnh nhân được phẫu thuật thành công vết thương tim do tự đâm kết hợp bỏng thực quản do chất tẩy rửa.  Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam, 46 tuổi được đưa vào viện cấp cứu với nhiều vết thương do dao đâm vào thành trước ngực trái và phải. Bệnh nhân ngay lập tức được đưa vào phòng mổ để phẫu thuật mà không tháo ngay dị vật. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật khẩn cấp, khâu vết thương nhu mô phổi, khâu tái tạo thành bên thất trái.  Bàn luận: Chẩn đoán sớm và phẫu thuật nhanh chóng là những yếu tố quan trọng đối với bệnh nhân vết thương tim. Quá trình cầm máu phải được thực hiện kiên nhẫn từng bước một mà không lấy dị vật ra ngay lập tức. Kết luận: Trường hợp này nêu bật tầm quan trọng của việc điều trị phẫu thuật ngay để cứu sống những bệnh nhân vết thương nặng vùng lồng ngực.
#vết thương tim #cấp cứu #phẫu thuật khẩn cấp
Liều điều trị và tác dụng không mong muốn của Propranolol trên bệnh nhân người lớn bỏng nặng
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định liều điều trị trung bình, các yếu tố ảnh hưởng đến liều điều trị và tác dụng không mong muốn của Propranolol trên 62 bệnh nhân người lớn bỏng nặng. Kết quả cho thấy, để đạt được mục tiêu giảm nhịp tim 15 - 20%, liều điều trị Proranolol là 1,85 ± 0,52/kg/ngày. Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được gồm nhịp tim chậm (1,6%), hạ huyết áp (11,3%), hạ glucose máu (17,74%). Tuổi, giới tính, diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu không ảnh hưởng đến liều Propranolol.
#Bỏng nặng #Propranolol #an toàn #người lớn
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9